Chỉ định
Liều dùng: 2 - 6g.Đơn thuốc:- Trị Thận dương suy biểu hiện như chân tay lạnh, lưng đau, gối mỏi, liệt dương và hay đi tiểu: Dùng Nhục quế với Phụ tử, Sinh địa, Đơn bì, Trạch tả, Bạch linh, Sơn dược và Sơn thù (Quế Phụ Bát Vị Hoàn)- Trị Tỳ Thận dương hư biểu hiện như đau lạnh ở thượng vị và vùng bụng, kém ăn, phân lỏng: Dùng Nhục quế với Can khương, Bạch truật và Phụ tử (Quế Phụ Lý Trung Hoàn).- Hàn tà ngưng trệ ở kinh lạc biểu hiện như đau lạnh thượng vị và bụng, đau lưng dưới, đau toàn thân, kinh nguyệt không đều, ít kinh nguyệt: Dùng Nhục quế với Can khương, Ngô thù du, Đương quy và Xuyên khung (Lâm sàng trung dược học thủ sách).- Trị nhọt mạn tính: Dùng Nhục quế với Hoàng kỳ và Đương quy (Lâm sàng trung dược học thủ sách).
Cách dùng, liều lượng: Ngày 4-8g dạng rượu thuốc.Đơn thuốc có Đại hồi:+ Cảm hàn, đau bụng thổ tả: Dùng Hồi hương tán bột uống mỗi lần 2g với rượu, ngày uống 3,4 lần. Hoặc dùng tinh dầu Hồi uống mỗi lần 4 giọt, ngày uống 3-4 lần.+ Hôi miệng, thở hôi: Dùng hoa Hồi nhai nuốt, mỗi ngày vài cánh.+ Đau lưng: Hồi (bỏ hạt) tẩm nước muối sao, tán nhỏ, mỗi lần dùng 6-10g với rượu. Ngoài dùng lá Ngải cứu chườm nóng vào lưng.+ Chữa cổ trướng và thũng trướng mạn tính: Dùng Hồi hương 2g và hạt Bìm bìm 8g, tán bột, chia làm 2-3 lần uống trong ngày. Uống trong 3-4 ngày liền.+ Đại tiểu tiện không lợi: Hồi và Bìm bìm như trên tán bột mỗi lần uống 4g với nước gừng.Ghi chú: Cây Hồi núi (Illicium griffithii Hook. et Thoms.) cho loại quả nhiều đại hơn. Tinh dầu Hồi núi thoảng mùi hạt tiêu. Trong Hồi núi có chất độc nên không dùng.