Thuốc kê đơn
Thuốc Prazopro 20 là sản phẩm của Dược phẩm TV. Pharm, với thành phần chính Esomeprazole, là thuốc dùng để điều trị loét dạ dày–tá tràng, bệnh trào ngược dạ dày–thực quản, hội chứng Zollinger–Ellison, xuất huyết do loét dạ dày–tá tràng nặng, sau khi điều trị bằng nội soi. Thuốc còn dùng để phòng và điều trị trong trường hợp loét dạ dày–tá tràng do dùng thuốc kháng viêm không steroid và loét do stress.
Thuốc Prazopro 20 dạng viên nang cứng số 2, nắp và thân nang màu tím, nắp nang có in 3 vòng cung màu vàng, bên trong chứa các hạt được bao tan trong ruột màu trắng hay trắng ngà.
Chi tiết thành phần | Liều lượng |
---|
Thuốc Prazopro 20 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị loét dạ dày–tá tràng, bệnh trào ngược dạ dày–thực quản, hội chứng Zollinger–Ellison, xuất huyết do loét dạ dày–tá tràng nặng, sau khi điều trị bằng nội soi (đề phòng xuất huyết tái phát).
Dự phòng và điều trị loét dạ dày–tá tràng do dùng thuốc kháng viêm không steroid, loét do stress.
Cách dùng
Thuốc Prazopro 20 dạng viên nang cứng dùng đường uống. Nuốt viên thuốc với nước, không được nhai hoặc nghiền.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em > 12 tuổi
Liều dùng trong điều trị loét dạ dày–tá tràng do nhiễm Helicobacter pylori:
Esomeprazole là một thành phần trong phác đồ điều trị cùng với kháng sinh, ví dụ phác đồ 3 hoặc 4 thuốc (cùng với amoxicillin và clarithromycin hoặc clarithromycin, metronidazole và bismuth).
Uống esomeprazole 20 mg/lần (1 viên) x 2 lần/ngày x 7 ngày.
Tùy tỷ lệ kháng thuốc ở từng địa phương để lựa chọn phác đồ phù hợp là 3 hoặc 4 thuốc phối hợp với nhau (amoxicillin, clarithromycin, metronidazole, tinidazole, tetracycline, bismuth).
Liều dùng trong điều trị loét dạ dày do dùng thuốc kháng viêm không steroid hoặc dự phòng loét do stress:
Uống mỗi ngày 20 mg (1 viên) trong 4–8 tuần.
Liều dùng trong dự phòng loét dạ dày ở những người có nguy cơ cao về biến chứng ở dạ dày–tá tràng, nhưng có yêu cầu phải tiếp tục điều trị bằng thuốc kháng viêm không steroid:
Uống mỗi ngày 20 mg (1 viên).
Liều dùng trong điều trị bệnh trào ngược dạ dày–thực quản nặng có viêm trợt thực quản:
Uống mỗi ngày 20 mg (1viên) trong 4–8 tuần, có thể uống thêm 4–8 tuần nữa nếu tổn thương chưa lành.
Liều dùng trong điều trị duy trì sau khi đã khỏi viêm trợt thực quản hoặc điều trị triệu chứng trong trường hợp không có viêm trợt thực quản:
Uống mỗi ngày 20 mg (1 viên).
Liều dùng trong điều trị hội chứng Zollinger–Ellison:
Tuỳ theo cá thể và mức độ tăng tiết acid của dịch dạ dày, liều dùng mỗi ngày cao hơn trong các trường hợp khác, dùng 1 lần hoặc chia làm 2 lần trong ngày.
Liều khởi đầu uống 40 mg (2 viên) x 2 lần/ngày, sau đó điều chỉnh liều khi cần thiết.
Đa số người bệnh có thể kiểm soát được bệnh ở liều 80–160 mg mỗi ngày, mặc dù có trường hợp đã phải dùng đến 240 mg mỗi ngày.
Các liều lớn hơn 80 mg/ngày phải chia làm 2 lần.
Trẻ em dưới 12 tuổi
Nên sử dụng dạng bào chế khác phù hợp hơn.
Đối tượng khác
Người suy gan: Không cần giảm liều ở người suy gan nhẹ và trung bình. Người suy gan nặng không dùng quá 20 mg/ngày.
Người suy thận: Không cần giảm liều ở người suy thận nhưng thận trọng ở người suy thận vì kinh nghiệm sử dụng ở những người bệnh này còn hạn chế.
Người cao tuổi: Không cần giảm liều ở người cao tuổi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Thuốc Prazopro 20 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với esomeprazole, các thuốc ức chế bơm proton khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Không được sử dụng đồng thời với nelfinavir.
Do ức chế bài tiết acid, esomeprazole làm tăng pH dạ dày, ảnh hưởng đến sinh khả dụng của các thuốc hấp thu phụ thuộc pH: Ketoconazole, muối sắt, digoxin.
Esomeprazole tương tác dược động học với các thuốc chuyển hóa bởi hệ enzyme cytochrome P450, isoenzyme CYP2C19 ở gan. Dùng đồng thời esomeprazole với cilostazol làm tăng nồng độ cilostazol và chất chuyển hóa có hoạt tính, xem xét giảm liều cilostazol.
Dùng đồng thời esomeprazole với voriconazole có thể làm tăng nồng độ esomeprazole hơn gấp 2 lần, xem xét ở những người bệnh dùng liều cao esomeprazole (240 mg/ngày) khi điều trị hội chứng Zollinger–Ellison.
Dùng esomeprazole với các thuốc cảm ứng CYP2C19 và CYP3A4 như rifampin làm giảm nồng độ esomeprazole, nên tránh dùng đồng thời.
Có thể tăng nguy cơ hạ magnesi huyết khi dùng esomeprazole với các thuốc cũng gây hạ magnesi huyết như thuốc lợi tiểu thiazide hoặc lợi tiểu quai. Kiểm tra nồng độ magnesi trước khi bắt đầu dùng thuốc ức chế bơm proton và định kỳ sau đó.
Atazanavir: Có thể làm thay đổi sự hấp thu khi uống atazanavir, làm giảm nồng độ thuốc này trong huyết tương, có thể làm giảm tác dụng kháng virus. Không nên dùng đồng thời thuốc ức chế bơm proton và atazanavir.
Clopidogrel: Dùng cùng thuốc ức chế bơm proton làm giảm nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel trong huyết tương, làm giảm tác dụng kháng tiểu cầu.
Digoxin: Hạ magnesi huyết do dùng kéo dài thuốc ức chế bơm proton làm cơ tim tăng nhạy cảm với digoxin, có thể làm tăng nguy cơ độc với tim của digoxin. Ở người bệnh đang dùng digoxin, kiểm tra nồng độ magnesi trước khi bắt đầu dùng thuốc ức chế bơm proton và định kỳ sau đó.
Sucralfate: Ức chế hấp thu và làm giảm sinh khả dụng của thuốc ức chế bơm proton. Dùng các thuốc ức chế bơm proton ít nhất 30 phút trước khi dùng sucralfate.
Tacrolimus: Tăng nồng độ trong huyết thanh của tacrolimus.
Warfarin: Tăng INR và thời gian prothrombin khi dùng warfarin đồng thời với thuốc ức chế bơm proton, có thể gây chảy máu bất thường và tử vong. Theo dõi INR và thời gian prothrombin khi dùng đồng thời esomeprazole và warfarin.
Dùng đồng thời esomeprazole và clarithromycin làm tăng nồng độ esomeprazole và 14-hydroxyclarithromycin trong máu.
Dùng đồng thời esomeprazole và diazepam làm giảm chuyển hóa diazepam và tăng nồng độ diazepam trong huyết tương.
Để xa tầm tay trẻ em.
Bảo quản nơi khô, nhiệt độ không quá 30ºC, tránh ánh sáng.
Làm gì khi dùng quá liều?
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho esomeprazole. Chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Thẩm tách máu không có tác dụng tăng thải trừ thuốc vì thuốc gắn nhiều vào protein.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.