Thuốc kê đơn
Postinor 1 với thành phần chính levonorgestrel, là thuốc ngừa thai khẩn cấp, có thể được dùng trong vòng 72 giờ sau các cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai, hoặc biện pháp tránh thai đã dùng không đạt hiệu quả. Thuốc có dạng viên nén tròn, màu gần như trắng, có khắc chữ GOO trên một mặt.
Chi tiết thành phần | Liều lượng |
---|---|
Levonorgestrel (Hormon nữ, tránh thai) | 1.5mg |
Thuốc Postinor 1 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ngừa thai khẩn cấp, có thể được dùng trong vòng 72 giờ sau các cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai, hoặc biện pháp tránh thai đã dùng không đạt hiệu quả. Loại thuốc tránh thai này thường được gọi là “viên thuốc của ngày hôm sau”.
Uống ngay một viên thuốc,càng sớm càng tốt trong 12 giờ đầu và không để muộn hơn 72 giờ (3 ngày) sau khi xảy ra cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai. Uống thuốc nguyên viên và có thể uống với nước nếu cần. Không nên trì hoãn việc uống thuốc. Sau khi giao hợp, uống thuốc càng sớm thì hiệu quả càng cao. Nếu bạn đang sử dụng một biện pháp tránh thai thường xuyên khác, ví dụ như viên thuốc tránh thai thì bạn vẫn có thể tiếp tục biện pháp này như thường lệ.
Phụ nữ khi đã dùng thuốc cảm ứng enzym trong vòng 4 tuần trước đó cần sử dụng biện pháp tránh thai khẩn cấp là biện pháp tránh thai không chứa hormon, ví dụ đặt vòng tránh thai trong tử cung. Đối với phụ nữ không thể hoặc không sẵn sàng đặt vòng tránh thai trong tử cung có thể uống liều gấp đôi levonorgestrel (nghĩa là 3000 mcg trong vòng 72 giờ sau khi giao hợp không an toàn) (xem phần tương tác với thuốc và các dạng tương tác khác).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Thuốc Postinor 1 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Người mắc bệnh gan nặng.
Phụ nữ có thai.
Chuyển hóa của levonorgestrel tăng lên khi sử dụng đồng thời levonorgestrel với các thuốc gây cảm ứng enzym gan, hầu hết là thuốc gây cảm ứng enzym CYP3A4. Đồng thời sử dụng efavirenz với levonorgestrel làm giảm nồng độ levenorgestrel trong huyết tương khoảng 50%. Các thuốc khác nghi ngờ có khả năng làm giảm nồng độ levonorgestrel tương tự trong huyết tương gồm các dẫn chất barbiturat (bao gồm cả primidon), phenytoin, và carbamazepin, các thuốc có nguồn gốc dược liệu có Hypericum perforatum (St. John's Wort), rifampicin, ritonavir, rifabutin và griseofulvin.
Phụ nữ khi đã dùng thuốc cảm ứng enzym trong vòng 4 tuần trước đó, cần sử dụng biện pháp tránh thai khẩn cấp là biện pháp tránh thai không chứa hormon (ví dụ đặt vòng tránh thai trong tử cung. Đối với phụ nữ không thể hoặc không sẵn sàng đặt vòng tránh thai trong tử cung, có thể uống liều gấp đôi levenorgestrel (nghĩa là 3000 microgam trong vòng 72 giờ sau khi giao hợp không an toàn). Tuy nhiên, việc phối hợp liều gấp đôi levonorgestrel và chất cảm ứng enzym chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Postinor 1 có thể làm tăng độc tính của cyclosporin (một thuốc hỗ trợ miễn dịch) do ức chế chuyển hóa của cyclosporin
Bảo quản nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30oC trong bao bì gốc, tránh ánh sáng.
Không có báo cáo nào về các tác dụng bất lợi trầm trọng gặp phải khi sử dụng một liều lớn thuốc tránh thai đường uống. Quá liều có thể gây buồn nôn, xuất huyết âm đạo. Không có thuốc giải độc đặc hiệu, chỉ điều trị triệu chứng.