Thuốc kê đơn
Bostacet được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Boston Việt Nam, với thành phần chính gồm Paracetamol và Tramadol hydrochloride. Bostacet dùng để điều trị các cơn đau từ trung bình đến nặng.
Chi tiết thành phần | Liều lượng |
---|---|
Paracetamol (Acetaminophen) (Giảm đau, hạ sốt, NSAIDs) | 325mg |
Tramadol (Giảm đau, hạ sốt, NSAIDs) | 37.5mg |
Thuốc Bostacet được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Thuốc dùng đường uống. Thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Người lớn và trẻ em trên 16 tuổi
Liều tối đa là 1 đến 2 viên mỗi 4 đến 6 giờ và không quá 8 viên trong ngày.
Trẻ em dưới 16 tuổi
Độ an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được nghiên cứu ở trẻ em.
Người cao tuổi (trên 65 tuổi)
Không có khác biệt nào về độ an toàn hay tính chất dược động học giữa người dùng trên 65 tuổi và người dùng ít tuổi hơn.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Thuốc Bostacet chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Dùng với các chất ức chế MAO và ức chế tái hấp thu serotonin: Có thể làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ, gồm chứng co giật và hội chứng serotonin.
Dùng với carbamazepine: Làm tăng đáng kể sự chuyển hóa tramadol, làm giảm tác dụng giảm đau của tramadol.
Dùng với quinidine: Tramadol được chuyển hóa thành M1 (chất chuyển hóa có tác dụng) bằng CYP2D6. Uống quinidine cùng với tramadol sẽ làm tăng hàm lượng của tramadol. Kết quả lâm sàng của tương tác này không rõ.
Dùng với các chất thuộc nhóm warfarin: Phải định kỳ đánh giá thời gian đông máu ngoại lai do ghi nhận INR (international normalized ratio–chỉ số bình thường quốc tế) tăng ở một số bệnh nhân.
Dùng với các chất ức chế CYP2D6: Uống Bostacet cùng với các chất ức chế CYP2D6 như fluoxetine, paroxetine và amitriptyline có thể làm hạn chế chuyển hóa tramadol.
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Quá liều Bostacet có thể gây chết người do quá liều nhiều thuốc. Trong khi naloxone giải quyết được một số (không phải tất cả) các triệu chứng do dùng quá liều tramadol, nguy cơ co giật cũng tăng lên khi dùng cùng với naloxone.
Lọc máu không hy vọng giúp được cho việc dùng quá liều vì nó thải trừ dưới 7% lượng thuốc uống vào trong vòng 4 giờ lọc. Khi điều trị quá liều, trước hết phải đảm bảo thoáng khí. Có thể gây nôn bằng cơ học hay dùng siro ipeca nếu bệnh nhân ở tình trạng nguy kịch (tùy vào phản xạ của hầu và họng), uống than hoạt (1g/kg) sau khi đã làm sạch dạ dày.
Liều đầu tiên nên uống thêm cùng 1 liều thuốc tẩy nhẹ thích hợp. Nếu dùng liều nhắc lại, nên dùng xen kẽ với thuốc tẩy nhẹ. Hạ huyết áp thường do nguyên nhân là giảm thể tích máu và nên bổ sung đầy đủ. Xử lý các yếu tố gây co mạch và các biện pháp hỗ trợ khác cũng cần phải thực hiện. Nên đặt ống thông nội khí quản trước khi thực hiện liệu pháp rửa dạ dày với bệnh nhân bất tỉnh, và khi cần thiết, phải trợ hô hấp.
Với bệnh nhân là người lớn và trẻ em, bất cứ trường hợp nào đã uống một lượng không biết paracetamol hoặc khi nghi ngờ hay không chắc chắn về thời gian dùng thuốc nên xác định nồng độ paracetamol trong huyết tương và xử lý bằng N-acetylcysteine. Nếu không thể định lượng và lượng paracetamol đã uống ước tính vượt quá 7,5 – 10g đối với người lớn và người trưởng thành, 150 mg/kg đối với trẻ em thì trước hết nên uống N-acetylcysteine và tiếp tục các biện pháp xử lý khác.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.